Scholar Hub/Chủ đề/#khe hở môi vòm miệng/
Khe hở môi vòm miệng được định nghĩa là một khe rỗng, không có mô lành mạnh hoặc xương hàm chưa hoàn thiện ở môi trên. Đây là một khuyết tật bẩm sinh và có thể ...
Khe hở môi vòm miệng được định nghĩa là một khe rỗng, không có mô lành mạnh hoặc xương hàm chưa hoàn thiện ở môi trên. Đây là một khuyết tật bẩm sinh và có thể xảy ra khi môi cleft (khe hở môi) và vòm miệng cleft (khe hở vòm miệng) xảy ra cùng lúc. Khe hở môi vòm miệng thường được sửa chữa thông qua phẫu thuật để tạo ra hình dạng bình thường của môi và vòm miệng.
Khe hở môi vòm miệng là một khuyết tật bẩm sinh trong quá trình phát triển của môi và vòm miệng của thai nhi trong tử cung. Khi môi và vòm miệng không kết hợp hoàn toàn trong quá trình hình thành, sẽ tạo ra một hoặc nhiều khe hở.
Khe hở môi vòm miệng có thể xảy ra ở môi trên hoặc dưới, đôi khi cả hai môi đều bị ảnh hưởng. Hoàn toàn có thể có một khe nhỏ hoặc khe lớn và có thể kéo dài từ môi đến vòm miệng.
Nguyên nhân chính của khe hở môi vòm miệng vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên, yếu tố di truyền và môi trường đã được xác định có ảnh hưởng đến khả năng phát triển khuyết tật này. Một số yếu tố có thể góp phần vào sự hình thành khe hở môi vòm miệng bao gồm:
1. Yếu tố di truyền: Có nguồn gốc gia đình với nhiều thành viên trong gia đình bị khe hở môi vòm miệng.
2. Môi trường: Một số yếu tố môi trường nhất định, chẳng hạn như thuốc lá, cồn, thuốc nghiện, thuốc lá điện tử, thuốc bổ sung, liệu pháp xạ trị và nhiều chất phụ gia hóa học khác đã được liên kết với khả năng phát triển khuyết tật này.
3. Malnutrition: Thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn phát triển thai nhi cũng có thể góp phần vào sự hình thành khe hở môi vòm miệng.
Để sửa chữa khe hở môi vòm miệng, phẫu thuật được thực hiện nhằm tái tạo và sửa chữa hình dạng bình thường của môi và vòm miệng. Quá trình phẫu thuật có thể phức tạp và yêu cầu đội ngũ y tế chuyên gia, bao gồm nha sĩ, bác sĩ phẫu thuật, chuyên gia nói và ngôn ngữ và các chuyên gia tầm soát giao tiếp.
Sau phẫu thuật, các liệu pháp nhiều lần có thể cần thiết nhằm hỗ trợ phục hồi hoàn toàn chức năng của môi và vòm miệng, bao gồm kỹ thuật phát âm, ngôn ngữ và dạy nói.
Khe hở môi vòm miệng là một khuyết tật phổ biến, ảnh hưởng đến sự kết hợp của môi và vòm miệng. Khi còn ở giai đoạn tử cung, khi các môi và vòm miệng đang hình thành, một phần của chúng không kết hợp hoàn toàn, tạo ra khe hở.
Khe hở môi vòm miệng có thể có rất nhiều biến thể, từ khe nhỏ như chỉ một khe nhỏ trên môi đến khe lớn liên quan đến cả môi và vòm miệng. Có thể xảy ra khe hở môi vòm miệng ở môi trên hoặc dưới, hoặc cả hai môi cùng bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân cụ thể của khe hở môi vòm miệng chưa được tìm ra rõ ràng, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò trong sự phát triển khuyết tật này. Yếu tố di truyền được xem là một yếu tố quan trọng, với nhiều trường hợp có di truyền trong gia đình. Môi trường cũng có thể đóng vai trò, ví dụ như việc sử dụng thuốc lá, rượu, ma túy, hoặc các chất gây ác tính khác. Các yếu tố môi trường này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển của môi và vòm miệng.
Sửa chữa khe hở môi vòm miệng thường yêu cầu một quá trình phẫu thuật đa giai đoạn. Đầu tiên, sẽ tiến hành phẫu thuật sửa khe hở môi, điều chỉnh và tái tạo hình dạng bình thường cho môi. Sau khi môi đã được sửa chữa, sẽ tiếp tục thực hiện phẫu thuật để sửa khe hở vòm miệng. Quá trình này nhằm tái tạo và xây dựng lại vòm miệng, để đạt được sự phù hợp hoàn hảo giữa môi và vòm miệng.
Sau phẫu thuật, việc hỗ trợ và chăm sóc kỹ thuật phát âm, ngôn ngữ và luyện nói là cần thiết. Chuyên gia trong lĩnh vực này sẽ hướng dẫn và đào tạo cách nói và ngôn ngữ phù hợp, nhưng cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị khác như kỹ thuật dùng ống thông hơi hoặc đào tạo ngôn ngữ thính học.
Xây dựng phác đồ điều trị âm ngữ trị liệu cho trẻ bị khe hở môi, vòm miệng và hiệu quả ứng dụng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2014 800x600 Qua quá trình can thiệp âm ngữ trị liệu cho 79 ca (từ 01-01-2014 đến 11-2014) dựa trên nguyên tắc lấy bệnh nhân làm trung tâm, chúng tôi nhận thấy cần cung cấp dịch vụ xuyên suốt, từ tư vấn tiền sản đến can thiệp bú - nuốt, và cần có chương trình huấn luyện Ngôn ngữ - Chỉnh âm. Ở mỗi giai đoạn trong quá trình can thiệp, cần có mục tiêu và kế hoạch cụ thể. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng: để có được kết quả tối ưu khi điều trị cho trẻ có khe hở môi - vòm miệng, trẻ cần được chăm sóc can thiệp bởi đội ngũ làm việc đa ngành: bác sĩ răng-hàm-mặt, bác sĩ nhi khoa, điều dưỡng, chuyên viên âm ngữ trị liệu, giáo viên và phụ huynh. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#khe hở môi vòm miệng #phác đồ điều trị khe hở môi vòm miệng #âm ngữ trị liệu trẻ bị khe hở môi vòm miệng #hiệu quả của việc ứng dụng
ĐẶC ĐIỂM DỊ TẬT KHE HỞ MÔI VÀ/HOẶC VÒM MIỆNG Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2019-2021 Mục tiêu: Nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu học và một số đặc điểm về cân nặng, răng miệng hay những khó khăn mà trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng thường gặp phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 trẻ dưới 15 tuổi có dị tật ke hở môi và/hoặc vòm miệng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ trẻ nam mắc dị tật (64,8%) lớn hơn nữ (35,2%). Phần lớn trẻ sinh ra trong gia đình có địa vị kinh tế và học vấn thấp hoặc trung bình, người cha có thói quen sử dụng rượu và thuốc lá. Khoảng 60% trẻ gặp khó khăn khi ăn và bú, tiếp đến là vấn đề về nói, giao tiếp và bệnh nhiễm trùng. Phần lớn trẻ có cân nặng bình thường nhưng tỷ lệ thiếu cân tương đối cao, chiếm 12,8%. Nhìn chung, trẻ thường gặp các vấn đề về răng miệng, trong đó được báo cáo nhiều nhất là thiếu chỗ mọc răng (45,9%), bất thường về vị trí (38,8%) và chậm mọc răng (25,5%), trong khi hơn 16% cha mẹ không biết về các vấn đề răng miệng. Kết luận: Tỷ lệ trẻ nam mắc dị tật nhiều hơn trẻ nữ. Tỷ lệ trẻ mắc dị tật khe hở môi hoặc vòm miệng đơn thuần nhiều gấp hơn 2 lần tỷ lệ trẻ mắc đồng thời hai dị tật này. Cha mẹ của trẻ có trình độ học vấn và kinh tế ở mức thấp hoặc trung bình. Tỷ lệ người mẹ hút thuốc lá thụ động khá cao. Khó khăn khi cho ăn, khi bú và vấn đề răng miệng thường gặp nhất và cần sự quan tâm của cha mẹ.
#Đặc điểm #Khe hở môi và/hoặc vòm miệng #Trẻ em Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
A new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich technique for secondary alveolar bone grafting in cleft lip and palate patients Objectives: To describe in detail treatment procedure and outcomes of a new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich for alveolar cleft in patients with unilateral cleft palate. Materials and methods: Based on previous techniques, our clinical experience with 32 cleft sites had confirmed the alveolar cleft bone graft outcomes and implant success with new technique of two iliac cortical bone blocks sandwich. Patient selection criteria was patients over 15 years old, patients in good health for endotracheal anesthesia, patients already had palatoplasty, patients with complete unilateral alveolar cleft, lack of permanent tooth germ in the cleft and did not receive any alveolar cleft bone graft. The patients underwent general dental treatment and pre-surgical orthodontic treatment. Any tooth extraction was performed 2 months before bone graft if necessary. All patients underwent late secondary bone grafting for alveolar cleft. This paragraph focused on introducing new technique and clinical results with follow-up time of 96 months after alveolar bone grafting. Results: After 4 to 6 months, 100% of cases showed good mucosal healing. After 4 to 6 months' follow-up, the bone formation score I was 90.6% in 29 patients and score III was 9.4% in 3 patients. After 90 months, all 18 implants were recorded success in 15 patients remained follow-up. Conclusion: A new treatment method was suggested for patients with cleft lip and palate defect, not only to recover the function but also to meet the esthetic demand helping patients communicate confidently for community integration.
#ghép xương khe hở ổ răng #khe hở môi và vòm miệng #khe hở ổ răng một bên #cấy ghép nha khoa
SỰ THAY ĐỔI HÌNH THÁI CUNG RĂNG HÀM TRÊN SAU PHẪU THUẬT TẠO HÌNH MÔI TOÀN BỘ MỘT BÊN TRÊN HÌNH ẢNH 3D Mục tiêu: Phân tích và đánh giá sự thay đổi hình thái cung răng hàm trên ở trẻ sau phẫu thuật tạo hình môi toàn bộ một bên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 15 trẻ bị dị tật khe hở môi-vòm miệng một bên, điều trị tại bệnh viện Răng- Hàm -Mặt Mỹ Thiện, Tp. Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được lấy dấu hàm trên trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 3 tháng và 6 tháng. Mẫu hàm thạch cao sau khi đổ mẫu sẽ được quét 3D, đánh dấu các điểm mốc giải phẫu, đo đạc tuyến tính khoảng cách các điểm mốc và so sánh sự thay đổi kích thước cung răng giữa các thời điểm lấy dấu. Kết quả: Độ rộng khe hở cung răng giảm còn gần 1/3 so với trước khi phẫu thuật (ΔGL= -8.37mm), có sự xoay của mấu tiền hàm về phía khẩu cái (ΔGIC= -13.78°, ΔGCC’= -13.96°). Sự thay đổi theo chiều ngang ở vùng lồi củ, vùng giữa hai ụ nanh và kích thước trước sau dường như không có sự thay đổi đáng kể. Kết luận: Ở trẻ bị dị tật khe hở môi toàn bộ một bên, sau phẫu thuật tạo hình môi, có sự tự khép lại của cung răng hai bên khe hở, xuất hiện “hiệu ứng đóng” mảnh khẩu cái làm cho hai mảnh khép lại gần nhau mà không cần sử dụng các khí cụ hỗ trợ. Có sự chậm phát triển độ rộng khẩu cái trước. Độ rộng khẩu cái sau phát triển bình thường.
#Khe hở môi-vòm miệng #tạo hình môi #khe hở cung răng #mấu tiền hàm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG HAI BÊN TOÀN BỘ BẨM SINH THEO KỸ THUẬT PUSH BACK TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2018 - 2021 Mục tiêu: Đánh giá kết quả liền thương, đóng kín khe hở sau phẫu thuật điều trị khe hở vòm miệng (KHVM) hai bên toàn bộ bẩm sinh theo kỹ thuật push-back và nêu một số đặc điểm lâm sàng khe hở vòm miệng hai bên toàn bộ được phẫu thuật điều trị theo kỹ thuật này. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, tiến cứu cỡ mẫu 38 BN đủ tiêu chuẩn bị KHVM hai bên toàn bộ bẩm sinh từ tháng 01/2018-08/2021 tại khoa Răng Hàm Mặt - BV Sản Nhi Nghệ An. Kết quả: Nam 25 BN (65,79 %); Nữ 10 BN (34,21 %); Ở nhóm tuổi ≤24 tháng: 8 (21,05%) BN; Nhóm >24-48 tháng: 60,53% (23 BN). Do di truyền: 18,42% (7 BN); mẹ bị cúm trong 3 tháng đầu mang thai: 34,21% (13 BN); không rõ nguyên nhân: 47,37% (18 BN). KHVM đơn thuần 4 BN (10,53%). KHVM kèm theo KHM 34 BN (89,47%). Nhóm nam: KHVM đơn thuần 12%; KHVM kết hợp KHM 88,00%. Nhóm nữ: KHVM đơn thuần 7,69%, KHVM kết hợp KHM 92,31%. Kích thước KHVM rộng 1-2 cm cao nhất 30 BN (78,95%); KHVM rộng >2 cm: 03 BN (21,05%). Không có biến chứng sau mổ 34 BN (89,47%). Kết luận: Tỷ lệ nam/nữ: 2/1; tuổi PT trung bình: 36,62±20,90 tháng (min 16, max 72 tháng (6 tuổi)): Nhóm tuổi ≤24 tháng: 21,05%; Nhóm >24-48 tháng: 60,53%; Nhóm >48-<72 tháng: 15,79%; Thấp nhất tuổi ≥72 tháng: 2,63%. Nguyên nhân: mẹ ốm 03 tháng đầu mang thai: 34,21%; di truyền 18,42%; không rõ 46,37%.
#Khe hở vòm miệng hai bên #khe hở môi #phẫu thuật #trẻ em
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI Đặt vấn đề: Khe hở vòm miệng (KHVM) là dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc. KHVM tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại gây ra những khó khăn trong ăn uống, giao tiếp. Trong điều trị KHVM cần phải có kế hoạch điều trị toàn diện từ lúc trẻ được sinh ra đến khi trưởng thành với sự phối hợp của nhiều chuyên khoa. Cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu về điều trị KHVM tại Quảng Ngãi. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật của người bệnh KHVM điều trị tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc thực hiện trên 32 người bệnh bị KHVM bẩm sinh được khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ 01/2021 đến 08/2021. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: gồm 32 người bệnh khe hở vòm miệng 23 nam, 09 nữ, tuổi hay gặp 12-24 tháng. Lý do vào viện do nói ngọng chiếm tỷ lệ 56,2% (18/32), sặc khi ăn uống 43,8% (14/32). Sâu răng trên 2 răng chiếm 40,6%. Người mẹ bị ốm đau trong ba tháng đầu mang thai có con KHVM chiếm 34,4% (11/34). Khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6% (13/32), bên trái 18,8% (6/32), KHVM mềm cứng 31,3% (10/32); khe hở vòm miệng kết hợp khe hở môi là 62,5% (20/32). Chiều rộng của khe hở vòm miệng ở vị trí gai mũi sau trung bình 16,1±3,4 mm. Chiều dài vòm mềm trung bình trước và sau mổ lần lượt là 20,84±3,44 mm và 29,13±3,24 mm tăng được 39,78%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,47±8,17 phút. Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt sau mổ đạt 96,6% (31/32), 01 trường hợp bục chỉ vết mổ. Tái khám sau 2 tháng, vết mổ tốt chiếm 90,6%; và 9,45% (3/32) người bệnh có lỗ thông mũi miệng. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp gồm khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải, bên trái, khe hở vòm miệng mềm cứng, khe hở vòm miệng kết hợp với khe hở môi. Phẫu thuật KHVM tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi đạt kết quả khả quan, thời gian mổ chấp nhận được. Tái khám sau 2 tháng vết mổ tốt chiếm 90,6% (29/32);
#Khe hở vòm miệng #Dị tật vùng hàm mặt #Sứt môi #Điều trị khe hở vòm miêng #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật Th ực nghiệm chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho 2 học sinh tiểu học được thực hiện nhằm chứng minh giả thuyết: Việc phục hồi chức năng lời nói cho trẻ bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật cần phải kết hợp giữa sửa lỗi phát âm với giáo dục ngôn ngữ; các bài tập (BT) chỉnh âm cho trẻ em không thể tách rời việc dạy sử dụng từ, câu, ngôn bản trong hoạt động giao tiếp. Kết quả nghiên cứu góp phần chứng minh giả thuyết nghiên cứu trên là đúng và can thiệp sớm cho trẻ dị tật là hoạt động quan trọng không thể thiếu. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman Bold","serif";}
#bài tập chỉnh âm #giáo dục ngôn ngữ #khe hở môi và vòm miệng #học sinh tiểu học #hoạt động giao tiếp
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ EM MẮC DỊ TẬT KHE HỞ MÔI VÀ/HOẶC VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2019-2021 Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị và phục hồi chức năng sau phẫu thuật của trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 trẻ dưới 15 tuổi có dị tật ke hở môi và/hoặc vòm miệng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2019-2021. Kết quả: Tỷ lệ xuất hiện biến chứng sớm sau mổ 1 tuần khá cao (58,7%), trong đó tụ máu, bầm tím thường gặp nhất (83,5%). Khả năng nhai được cải thiện rõ rệt nhất sau phẫu thuật và đạt trên 85% sau 6 tháng, tiếp đến là khả năng phát âm. Tỷ lệ sẹo co kéo nhẹ và sẹo to mất thẩm mỹ sau 1 tháng và 6 tháng mổ vẫn chiếm đa số. Trẻ có biểu hiện, thay đổi tích cực để hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của phẫu thuật trong cải thiện sức khỏe thể chất, tâm thần và chức năng của trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng mặc dù tỷ lệ biến chứng sớm sau phẫu thuật khá cao. Tuy nhiên trẻ vẫn phải đối mặt với một số rào cản để hòa nhập, thích nghi với cộng đồng.
#Kết quả điều trị #Phục hồi chức năng #Sau phẫu thuật #Trẻ em #Khe hở môi và/hoặc vòm miệng
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật của người bệnh KHVM điềutrị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu và theo dõi dọcthực hiện trên 32 người bệnh bị khe hở vòm miệng (KHVM) bẩm sinh được khám và điều trị phẫuthuật tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ 01/2021 đến 08/2021.Kết quả:Đặc điểm lâm sàng: Gồm 32 người bệnh khe hở vòm miệng 23 nam, 09 nữ, tuổi hay gặp 12-24tháng. Lý do vào viện do nói ngọng chiếm tỷ lệ 56,2% (18/32), sặc khi ăn uống 43,8% (14/32).Sâu răng trên 2 răng chiếm 40,6%. Người mẹ bị ốm đau trong ba tháng đầu mang thai có conKHVM chiếm 34,4% (11/34). Khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6%(13/32), bên trái 18,8% (6/32), KHVM mềm cứng 31,3% (10/32); khe hở vòm miệng kết hợp khehở môi là 62,5% (20/32). Chiều rộng của khe hở vòm miệng ở vị trí gai mũi sau trung bình16,1±3,4 mm. Chiều dài vòm mềm trung bình trước và sau mổ lần lượt là 20,84±3,44 mm và29,13±3,24 mm tăng được 39,78%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,47±8,17 phút.Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt sau mổ đạt 96,6% (31/32), 01 trường hợp bục chỉ vết mổ. Táikhám sau 2 tháng, vết mổ tốt chiếm 90,6%; và 9,45% (3/32) người bệnh có lỗ thông mũi miệng.Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp gồm khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải, bên trái,khe hở vòm miệng mềm cứng, khe hở vòm miệng kết hợp với khe hở môi. Phẫu thuật KHVM tạiBệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi đạt kết quả khả quan, thời gian mổ chấp nhận được. Tái khámsau 2 tháng vết mổ tốt chiếm 90,6% (29/32).
#Khe hở vòm miệng #dị tật vùng hàm mặt #sứt môi #điều trị khe hở vòm miêng #Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
Đánh giá sự thay đổi cung răng hàm trên qua phim Cone Bean CT sau điều trị bằng khí cụ nới rộng hàm nhanh Mục tiêu: Phân tích tác động của khí cụ Hyrax lên sự thay đổi hình thái răng – xương hàm trên ở bệnh nhân khe hở môi - vòm miệng toàn bộ một bên thông qua đánh giá trên phim Cone - beam computed tomography. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 16 bệnh bị dị tật khe hở môi-vòm miệng toàn bộ một bên có cắn chéo răng sau, trong độ tuổi từ 7 – 15 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Răng- Hàm- Mặt Mỹ Thiện, TP. Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu được chụp phim con – beam computed tomography (CBCT) trước điều trị nới rộng nhanh xương hàm trên (T0) và sau 6 tháng điều trị duy trì (T1). Phim CBCT sẽ được chuyển vào phần mềm Mimics 21 để đo đạc tuyến tính khoảng cách các điểm mốc và so sánh sự thay đổi hình thái răng – xương hàm trên giữa hai thời điểm (T0 – T1). Kết quả: Sau điều trị nới rộng nhanh xương hàm trên: độ rộng hốc mũi và độ rộng xương hàm trên đều tăng ở phía sau nhiều hơn phía trước; độ nghiêng của răng cối lớn thứ nhất bên lành nhiều hơn so với bên bệnh, ngược lại độ rộng cung răng phía bên lành tăng ít hơn so với bên bệnh. Kết luận: Ở bệnh nhân dị tật khe hở môi – vòm miệng toàn bộ một bên, sau điều trị bằng khí cụ Hyrax, có sự gia tăng kích thước hốc mũi và độ rộng nền xương hàm trên, sự gia tăng độ nghiêng răng cối lớn thứ nhất và độ rộng cung răng ở bên lành và bên bệnh là khác nhau.
#Khe hở môi-vòm miệng #khí cụ nới rộng nhanh xương hàm trên #phim cone – beam computed tomography